Hướng dẫn một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước
Dạo gần đây, FEROLI liên tục nhận được những câu hỏi, thắc mắc cần tư vấn về chất lượng nước đầu ra sau khi lọc, sử dụng bút thử nước như thế nào mới đúng cách..? Để giải đáp những thắc mắc của quý khách hàng, cũng như đánh giá khách quan nhất nguồn nước đầu vào, đầu ra hệ thống lọc, FEROLI xin chia sẻ những tiêu chí đánh giá chất lượng nước. Với những chỉ tiêu dưới đây, quý khách hàng có thể tự kiểm tra hệ thống nước của gia đình mình mà không cần phải gọi hỗ trợ nào.
QCVN 01:2009/BYT do Cục Y tế dự phòng và Môi trường biên soạn và được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số: 04/2009/TT - BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009. Quy chuẩn này quy định mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng đối với nước dùng để ăn uống, nước dùng cho các cơ sở để chế biến thực phẩm. Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình khai thác, kinh doanh nước ăn uống, bao gồm cả các cơ sở cấp nước tập trung dùng cho mục đích sinh hoạt có công suất từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên (gọi tắt là cơ sở cung cấp nước)
Hướng dẫn các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước:
1. Độ pH
Độ pH cho biết tính axit hay tính kiềm của nước.
Nước trung tính có độ pH = 7, pH > 7: nước có tính kiềm, pH < 7: nước có tính axit. Độ pH có vai trò quan trọng trong xử lý nước.
Tiêu chuẩn của VN cho phép pH= 6-8,5 (nước sinh hoạt)
2. Độ cứng của nước
Các ion canxi, ion magie làm cho nước cứng (không dùng trong lò hơi được). Các muối carbonat, sulphat, clorid chứa Ca, Mg là nguồn gốc gây ra độ cứng của nước.
Độ cứng của nước được đánh giá bằng nồng độ trong nước (mg/l) của oxit canxi hoặc muối carbonat hoặc ion canxi hay miligam đương lượng.
Nước rất mềm hoặc mềm khi hàm lượng ion Ca dưới 40-50 mg/l. Nước cứng khi hàm lượng ion Ca trong phạm vi 40 – 130 mg/l và rất cứng khi hàm lượng ion Ca trên 130 mg/l
3. Màu sắc
Nước nguyên chất vốn trong suốt. Các tạp chất trong nước gồm tạp chất hòa tan hay tạp chất lơ lửng tạo ra màu nước. Các chất hòa tan có thể tạo màu và cũng có thể không tạo màu nước. Màu đó gọi là màu thực của nước. Các chất lơ lửng vừa tạo màu vừa làm đục nước.
4. Độ đục
Vật chất trong nước dưới 2 dạng chính : dạng hòa tan và dạng không hòa tan, lơ lửng trong nước. Vật chất hòa tan thường không tạo ra độ đục. Độ đục của nước do các hạt không hòa tan, lơ lửng trong nước tạo ra (các hạt này cũng tạo nên màu của nước và gọi là màu biểu kiến, không phải màu thực của nước mà là màu do các hạt lơ lửng tạo ra)
Vì độ đục của nước là do các hạt tạp chất lơ lửng trong nước gây ra cho nên độ dục có thể do bẳng tổng chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước với đơn vị đo là mg/l. Đơn vị đo độ đục là NTU hay FTU. Trong một số trường hợp có quan hệ gần đúng: 1 NTU ~ 0,3mg/l. Tiêu chuẩn VN cho phép nước có độ đục ~5 NTU (nước sinh hoạt) và 2 NTU (nước ăn)
Hướng dẫn cách đo độ đục: Cách đơn giản và cổ xưa để đánh giá độ đục của nước là đĩa secchi (đĩa 2 màu đen trắng) đặt dưới nước, tăng độ sâu cho đến khi không nhìn thấy đĩa. Nước càng đục khi độ sâu càng nhỏ. Nước được coi là nước trong khi độ sâu trên 1 mét (tương đương độ đục nhỏ hơn 10 NTU)
5. Độ khoáng
Độ khoáng của nước M được coi là tổng lượng các muối hòa tan trong nước và đo bằng đơn vị g/l. Có thể xác định độ khoáng của nước bằng cách trưng cất nước và cân lượng muối đọng lại.
Nước nhạt khi M< 1 (g/l hay 1000 mg/l, 1000ppm)
Nước khoáng hóa thấp M=1-10
Nước khoáng hóa cao: M= 10-50
Nước muối: M>30
Để xác định chuẩn xác nhất, chúng tôi vẫn khuyên bạn nên mang nguồn nước sinh hoạt đến các trung tâm xét nghiệm nước uy tín gần nhất để được đội ngũ nhân viên chuyên gia tư vấn chính xác nhất.
Mọi thắc mắc của quý khách hàng xin vui lòng liên hệ theo số hotline: 0422 070 368